Chapter 1.5
Section § 5050
Bu yasa, Kaliforniya Kayıtlı Kamu Yükümlülükleri Yasası'nın resmi adıdır ve bu adla anılabilir.
Section § 5051
Phần này định nghĩa các thuật ngữ liên quan đến nghĩa vụ công do các cơ quan chính phủ phát hành. Các thuật ngữ chính bao gồm: “cán bộ được ủy quyền”, người thực hiện các tài liệu nghĩa vụ công; “nghĩa vụ công đã đăng ký có chứng chỉ”, một nghĩa vụ đã đăng ký được thể hiện bằng một công cụ vật lý; và “nghĩa vụ công đã đăng ký không có chứng chỉ”, không được thể hiện bằng một tài liệu vật lý.
Ngoài ra, “con dấu sao chụp” và “chữ ký sao chụp” đề cập đến các bản sao của con dấu và chữ ký chính thức, trong khi “trung gian tài chính” là một tổ chức như ngân hàng xử lý các tài khoản nghĩa vụ. “Tổ chức phát hành” chỉ thực thể công tạo ra nghĩa vụ, và “nghĩa vụ” là thỏa thuận của thực thể đó để hoàn trả tiền đã vay. “Hành động chính thức” mô tả cách các nghĩa vụ được ủy quyền, và “cán bộ hoặc cơ quan chính thức” là người được trao quyền phát hành các nghĩa vụ đó. Thuật ngữ “tổ chức công” bao gồm nhiều tổ chức nhà nước khác nhau, và “nghĩa vụ công đã đăng ký” đề cập đến các nghĩa vụ được phát hành thông qua một hệ thống đăng ký. “Hệ thống đăng ký” đảm bảo việc chuyển nhượng và xác định quyền đối với cả nghĩa vụ có chứng chỉ và không có chứng chỉ.
Section § 5052
Esta ley se centra en el requisito de que algunas obligaciones financieras deben estar en "forma registrada" para estar exentas del impuesto federal sobre la renta. Para cumplir con las leyes fiscales federales, las entidades públicas en California están autorizadas a emitir obligaciones en este formato registrado. La ley también reconoce que el cambio de obligaciones "al portador" a "registradas" puede afectar las relaciones, los deberes y los costos tanto para los emisores como para los intermediarios. Su objetivo es dar a las entidades públicas la flexibilidad para crear y modificar sistemas que gestionen estas obligaciones de manera eficiente y se adapten a los cambios tecnológicos y organizacionales modernos. El objetivo es asegurar la transferencia y el registro fluidos y precisos de estas obligaciones.
Section § 5053
Undang-undang ini membenarkan penerbit untuk mewujudkan sistem bagi menguruskan pendaftaran obligasi awam mereka, seperti bon. Mereka boleh memilih untuk mengeluarkan obligasi ini dengan sijil, tanpa sijil, atau kedua-duanya, berdasarkan sistem yang mereka tubuhkan. Penerbit mempunyai fleksibiliti untuk mengubah sistem ini mengikut keperluan. Setiap sistem mesti menjelaskan dengan jelas bagaimana obligasi boleh dipindahkan dan bagaimana pembayaran akan dibuat. Undang-undang ini juga meliputi bentuk obligasi, keperluan penyimpanan rekod, dan komunikasi dengan pemegang.
Sistem tersebut boleh menampung kedua-dua jenis obligasi bersama di bawah syarat-syarat tertentu. Ia membenarkan denominasi untuk disatukan atau diubah dan termasuk garis panduan mengenai perkara perakaunan dan pendaftaran. Selain itu, terdapat ruang untuk perjanjian mengenai perubahan sistem tanpa menjejaskan faedah cukai.
Apabila mengeluarkan obligasi tidak bersijil, tindakan rasmi mesti didokumenkan dan boleh diterima sebagai bukti dalam proses undang-undang atau pentadbiran. Akhir sekali, undang-undang ini tidak menyekat penukaran obligasi kepada bentuk yang berbeza, selagi pengecualian cukai kekal utuh, dan ia mengakui bahawa hak undang-undang sedia ada terpakai kepada obligasi berstruktur ini.
Section § 5054
Esta sección de la ley trata sobre las firmas necesarias en ciertos documentos financieros del gobierno, llamados obligaciones públicas registradas certificadas. Estos documentos deben ser firmados por funcionarios autorizados, ya sea a mano o con una firma estampada. La firma de otro funcionario autorizado puede verificar esta firma, de nuevo, ya sea manualmente o estampada.
Si el documento se relaciona con un tipo de documento financiero que no tiene una forma física, conocido como una obligación pública registrada no certificada, también puede tener un certificado firmado por un funcionario, como un agente autenticador o un agente de transferencia, ya sea a mano o con una firma estampada.
Section § 5055
Esta ley asegura que si un documento de obligación pública, como un bono, es firmado por funcionarios autorizados y estos dejan su cargo antes de que el documento sea emitido, el documento sigue siendo válido y vinculante.
También permite que un funcionario autorizado actual utilice la firma de un funcionario anterior en obligaciones públicas sin ninguna responsabilidad personal. Esto significa que si la firma de un predecesor está en un documento, el funcionario actual puede adoptarla como propia.
Section § 5056
Section § 5057
Seksyen ini membenarkan penerbit untuk mengupah pelbagai ejen, seperti mereka yang mengesahkan atau memindahkan bon, dan untuk menetapkan peranan, tanggungjawab, serta pampasan mereka. Ejen-ejen ini tidak perlu berpangkalan di negeri ini. Penerbit juga boleh bekerjasama dengan bank atau badan kewangan lain untuk menguruskan cara bon-bon ini dipindahkan atau dicagarkan. Yang penting, penerbit boleh memilih untuk mengendalikan tugas-tugas ini sendiri, sama ada secara bersendirian atau bersama penerbit lain.
Section § 5058
Luật này cho phép một tổ chức phát hành, khi phát hành các nghĩa vụ công đã đăng ký (như trái phiếu), quyết định ai sẽ thanh toán chi phí hệ thống đăng ký. Các chi phí này có thể do bên mua hoặc bên bán nghĩa vụ chi trả, hoặc từ số tiền thu được từ chính các nghĩa vụ đó. Nếu các chi phí này không được các bên liên quan trong giao dịch chi trả, thì tổ chức phát hành phải thanh toán chúng.
Luật cũng cho phép tổ chức phát hành thiết lập một quy trình để người khác thanh toán hoặc hoàn trả các chi phí này. Tổ chức phát hành có thể tạo ra các thỏa thuận và phí cho mục đích này, thu các khoản phí theo cùng một cách mà họ thu các khoản thanh toán cho chính các nghĩa vụ đó.
Section § 5059
Undang-undang ini menyatakan bahwa jika entitas publik di California menerbitkan jenis kewajiban terdaftar apa pun (seperti obligasi) dan memenuhi persyaratan keamanan negara bagian untuk menyimpan uang publik, itu akan dapat diterima meskipun dalam bentuk terdaftar. Kuncinya adalah bahwa kepentingan jaminan, atau klaim hukum, atas kewajiban ini harus ditetapkan atau 'disempurnakan' dengan benar untuk melindungi uang publik yang ditempatkan di dalamnya.
Section § 5060
Esta ley establece que los registros sobre quién posee o tiene intereses de seguridad en obligaciones públicas registradas no están disponibles para inspección o copia pública, incluso si otras leyes pudieran sugerir lo contrario. Además, el emisor de estas obligaciones puede decidir dónde guardar los registros de inscripción, ya sea dentro o fuera del estado.
Section § 5061
Ang batas na ito ay nalalapat sa mga rehistradong obligasyong pampubliko, na isang uri ng instrumentong pinansyal na inisyu ng gobyerno, maliban kung tinukoy ng iba ng isang opisyal bago ilabas ang mga obligasyong ito. Kapag nalalapat na, pinawawalang-bisa ng batas na ito ang anumang iba pang magkasalungat na probisyon ng batas. Hindi nito pinipigilan ang pagpapalabas ng mga obligasyon sa iba't ibang anyo ayon sa pinahihintulutan ng batas. Kung ang mga obligasyon ay naaprubahan na dati sa pamamagitan ng pampublikong boto o pagdinig, hindi na kailangan pang balikan ang mga ito para sa muling pag-apruba para sa pagpapalabas sa rehistradong anyo na ito.