Chapter 2
Section § 11201
Undang-undang ini menjelaskan apa yang dimaksud dengan 'prosedur keamanan' saat Anda berurusan dengan bank dan transfer uang. Ini adalah metode yang disepakati oleh pelanggan dan bank untuk memastikan bahwa perintah pembayaran atau perubahan apa pun padanya benar-benar berasal dari pelanggan. Ini juga dimaksudkan untuk menangkap kesalahan apa pun dalam perintah-perintah ini. Prosedur keamanan dapat melibatkan hal-hal seperti kode khusus, algoritma, data biometrik, atau metode lain seperti panggilan balik. Hanya memeriksa tanda tangan atau mengonfirmasi email atau nomor telepon saja tidak dianggap sebagai prosedur keamanan penuh.
Section § 11202
Esta ley explica cómo se consideran autorizadas las órdenes de pago dadas a los bancos. Si la orden la realiza la persona identificada como remitente o esa persona tiene un acuerdo con el banco, se considera autorizada. Si existe un sistema de seguridad para verificar estas órdenes, la orden sigue siendo válida incluso si el remitente no la autorizó, siempre que el procedimiento sea razonable y el banco siga las reglas. La idea de lo que hace que un sistema de seguridad sea "razonable" depende de lo que el cliente y el banco acuerden, las circunstancias del cliente y las prácticas estándar. La ley también menciona que el remitente en este contexto es el cliente que inicia la orden de pago, y estas reglas se aplican también a cualquier cambio o cancelación. En general, esta sección no puede modificarse mediante acuerdos, salvo en ciertas circunstancias.
Section § 11203
Ang seksyong ito ay tumatalakay sa kung ano ang mangyayari kung ang isang utos ng pagbabayad ay hindi opisyal na pinahintulutan ng isang customer ngunit itinuturing pa ring kanilang utos dahil sa ilang partikular na sitwasyon. Una, sinasabi nito na ang isang bangko ay maaaring, sa pamamagitan ng isang nakasulat na kasunduan, limitahan kung gaano kalaki ang maaari nilang ipatupad o panatilihin na bayad. Pangalawa, hindi maaaring ipatupad ng bangko ang bayad kung mapapatunayan ng customer na ang utos ay hindi ginawa ng isang taong pinagkakatiwalaan nilang humawak ng ganoong mga utos, o ng sinumang nakakuha ng hindi awtorisadong access sa kanilang impormasyon. Saklaw din nito ang anumang pagbabago na ginawa sa mga utos ng pagbabayad.
Section § 11204
[tl translation of 'If a bank processes a payment order from a customer\'s account without proper authorization or if it\'s not enforceable, the bank must pay back the customer and add interest from the date the bank received the payment until the refund date. However, the customer won\'t get interest if they took too long (more than 90 days) to inform the bank that the order wasn\'t authorized after being notified. The agreement can set the \'reasonable time\' for the customer to act, but the bank’s obligation to refund cannot be otherwise altered by any agreement.']
Section § 11205
Jika Anda mengirim pembayaran yang salah karena suatu kesalahan, undang-undang ini menjelaskan apa yang terjadi. Jika Anda menggunakan pemeriksaan keamanan dan bank tidak mendeteksi kesalahan tersebut, Anda mungkin tidak perlu membayar. Jika uang tersebut sampai ke orang yang salah, bank dapat mencoba mengambilnya kembali dari mereka. Jika terlalu banyak uang yang dikirim, bank dapat mengklaim kembali kelebihannya. Anda harus segera memeriksa kesalahan-kesalahan ini dan memberitahu bank dalam waktu 90 hari, atau Anda bisa berhutang kepada mereka atas kerugian apa pun yang mereka klaim. Aturan-aturan ini juga berlaku jika Anda mengubah detail pembayaran.
Section § 11206
Section § 11207
Ang seksyong ito ay tumatalakay sa mga payment order kung saan ang isang bangko ay tumatanggap ng mga tagubilin kung sino ang babayaran. Kung ang mga detalye (tulad ng pangalan o account number) ay hindi tumutugma sa isang tunay na tao o account, walang sinuman ang itinuturing na benepisyaryo, at hindi maaaring tanggapin ng bangko ang order. Kung may hindi pagtutugma sa pagitan ng pangalan at account number, maaaring gamitin ng bangko ang account number upang matukoy kung sino ang babayaran, maliban kung alam nila na may pagkakamali. Kung ang nakalistang pangalan at account number ay nagpapakilala ng magkaibang tao, tanging ang taong may karapatang tumanggap ng bayad ang kinikilala. Kung ang isang bangko ay nagbayad sa maling tao, depende sa sitwasyon, maaaring hindi na kailangang magbayad ang nagpasimula ng transfer. Sa mga kaso ng pagkakamali, maaaring mabawi ang pera sa ilalim ng mga batas tungkol sa pagkakamali at restitasyon.
Section § 11208
Ipinaliliwanag ng batas na ito kung ano ang mangyayari kapag ang isang utos sa pagbabayad ng pera ay gumagamit ng numero upang tukuyin ang bangko na magpapasa nito o ang huling bangko ng patutunguhan ng pera. Kung numero lamang ng pagkakakilanlan, tulad ng account o routing number, ang ginamit, ang bangko na tumatanggap ng utos ay maaaring umasa dito nang hindi na kailangang suriin kung ang numero ay talagang tumutugma sa isang bangko. Kung may mali na mangyari dahil sa pag-asa na ito, ang nagpadala ng bayad, hindi ang bangko na tumatanggap ng utos, ang dapat sumagot sa anumang pagkalugi. Kapag parehong pangalan at numero ang kasama at tumutugma ang mga ito sa iba't ibang bangko, kung ang nagpadala ay isa pang bangko, ang tumatanggap na bangko ay maaari pa ring gamitin ang numero lamang hangga't hindi nila alam ang pagkakaiba. Kung ang nagpadala ay hindi isang bangko, ngunit alam na ang tumatanggap na bangko ay maaaring umasa lamang sa numero, ang parehong mga patakaran ay nalalapat na parang sila ay isang bangko. Gayunpaman, kung alam ng tumatanggap na bangko na ang pangalan at numero ay tumutukoy sa iba't ibang lugar, ang maling paggamit ng alinman sa mga ito ay maaaring lumabag sa mga obligasyon.
Section § 11209
Luật này giải thích khi nào một ngân hàng, dù là ngân hàng nhận hay ngân hàng của người thụ hưởng, chấp nhận một lệnh thanh toán. Về cơ bản, một ngân hàng nhận (không phải là ngân hàng của người thụ hưởng) chấp nhận một lệnh khi họ thực hiện lệnh đó. Đối với ngân hàng của người thụ hưởng, việc chấp nhận xảy ra theo một vài cách khác nhau: khi họ thông báo cho người thụ hưởng về lệnh hoặc ghi có vào tài khoản của họ, khi họ nhận được thanh toán đầy đủ của lệnh, hoặc vào ngày làm việc tiếp theo nếu có đủ tiền trong tài khoản của người gửi và không có việc từ chối lệnh. Ngoài ra, một ngân hàng không thể chấp nhận một lệnh trước khi nó được nhận, và một số điều kiện nhất định phải được đáp ứng để chấp nhận, đặc biệt nếu người thụ hưởng không có tài khoản hợp lệ. Cuối cùng, nếu một lệnh thanh toán được thực hiện hoặc thanh toán quá sớm và sau đó bị hủy bỏ, ngân hàng có thể đòi lại khoản thanh toán đó, với một số điều kiện nhất định.
Section § 11210
Phần này nói về cách một ngân hàng có thể từ chối một lệnh thanh toán. Ngân hàng có thể thông báo cho người gửi rằng họ từ chối lệnh bằng cách nói chuyện trực tiếp hoặc bằng văn bản. Thông báo từ chối không cần phải dùng từ ngữ phức tạp, chỉ cần rõ ràng để cho thấy đó là một sự từ chối. Nếu có thỏa thuận cụ thể về cách thông báo, thì phải tuân theo. Nếu không, phải sử dụng một phương pháp hợp lý để việc từ chối có hiệu lực. Nếu ngân hàng không thực hiện lệnh trong khi tài khoản của người gửi có đủ tiền, ngân hàng phải trả lãi cho số tiền đó nếu tài khoản không sinh lãi. Nếu ngân hàng phá sản, tất cả các lệnh đang chờ xử lý sẽ tự động bị từ chối. Một khi ngân hàng đã chấp nhận một lệnh, họ không thể từ chối nó sau này, và nếu họ đã từ chối, họ không thể chấp nhận nó sau này.
Section § 11211
Hukum ini menjelaskan aturan untuk membatalkan atau mengubah perintah pembayaran yang dikirim ke bank. Jika ada prosedur keamanan antara pengirim dan bank, setiap pembatalan atau perubahan harus diverifikasi sesuai prosedur tersebut, atau bank harus menyetujui perubahan tersebut. Komunikasi juga harus diterima tepat waktu agar bank dapat bertindak. Bahkan jika bank telah menerima perintah, perubahan tidak berlaku kecuali bank menyetujui, atau situasi khusus berlaku, seperti kesalahan atau transaksi tidak sah. Perintah yang belum diterima secara otomatis dibatalkan setelah lima hari kerja. Membatalkan perintah yang telah diterima membatalkan semua kewajiban yang terkait dengannya. Jika bank menyetujui pembatalan atau perubahan setelah menerima perintah, pengirim mungkin bertanggung jawab atas biaya. Kematian atau ketidakmampuan pengirim tidak membatalkan perintah kecuali bank mengetahui dan dapat merespons sebelum penerimaan. Aturan sistem transfer dana yang bertentangan dengan aturan ini tidak berlaku.
Section § 11212
Hukum ini menyatakan bahwa jika bank telah setuju untuk menerima perintah pembayaran tetapi gagal melakukannya, bank tersebut dapat dimintai pertanggungjawaban sesuai dengan perjanjian itu atau aturan dalam bagian ini. Namun, bank tidak memiliki kewajiban untuk mengambil tindakan atas perintah pembayaran kecuali jika bank menerima perintah tersebut atau telah secara eksplisit menyetujuinya. Ketika bank menerima perintah pembayaran, tanggung jawabnya hanya yang ditentukan oleh hukum atau perjanjian, dan bank tidak bertindak atas nama orang yang mengirim atau menerima uang.